Body shaming là một thuật ngữ thường được sử dụng phổ biến trong xã hội hiện nay, đặc biệt là giới trẻ lúc bấy giờ

  1. Body shaming là gì?

Hiện nay, chúng ta không có một định nghĩa cụ thể nào về cụm từ Body shaming .Tuy nhiên, có thể hiểu một cách đơn giản dịch xuôi từ tiếng Anh sang tiếng Việt có nghĩa là “miệt thị ngoại hình”. Từ đó, chúng ta có thể hiểu Body shaming là một hành động của một người nhằm miệt thị ngoại hình, cơ thể, cử chỉ,..của người khác nhằm chê bai, chế giễu, đánh giá, phát xét một các ác ý.

Và điều này khiến cho người nghe cảm thấy khó chịu, thậm chí cảm thấy bị xúc phạm và tổn thương tâm lý. Ngoài ra, body shaming cũng bao gồm hành vi tự miệt thị ngoại hình bản thân, tức là bản thân cảm thấy tự ti với ngoại hình của chính mình.

  1. Hình thức

Khi nhắc đến Body shaming ngoài câu hỏi body shaming là gì thì một trong những thắc mắc khác được mọi người để ý nhiều không kém đó là Body shaming có biểu hiện, hình thức như thế nào.

Trên thực tế, việc Body shaming đôi khi chỉ là hành dộng vô tình , mang ý nghĩa true chọc giữa bạn bè, đồng nghiệp, người thân với nhau,..thì hành động này sẽ không đáng sợ. Việc body shaming chỉ dừng lại ở đây thì nó sẽ không phải hành động đáng bị lên án và đáng sợ như thế. Vì thế chúng ta cần xác định hành động như thế nào là Body shaming ác ý, hành động nào là Body shaming trêu chọc.

Để xác định việc này chúng ta cần xem xét các yếu tố:

Xác định tính chất, mục đích của hành động đó có nhằm hành vu cố ý nhằm chế giễu, miệt thị người khác với mong muốn gây tác động tiêu cức đến người khác thì có thể xem đây là là biểu hiện của body shaming

Hành động chê bai nà có tác động đến với nạn nhân như thế nào, có khiến nạn nhân suy sụp, tự ti, cảm giác bị xúc phạm hay lâm vào tình trạng khủng hoảng không?

  1. Mức xử phạt với Body shaming

3,1. Xử phạt hành chính

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng trừ trường hợp:

– Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng (điểm b khoản 2 Điều 21).

– Xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình bị phạt từ 05 – 20 triệu đồng (Điều 54).

Ngoài ra, nếu đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự và nhân phẩm cá nhân trên môi trường mạng như trên mạng xã hội (Facebook, Zalo…) thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng (theo điểm a khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản nào quy định củ thể về xúc phạm nhân phẩm, danh dự đến mực nào thì bị xử lý hành chính.

Tuy nhiên, có thể hiểu, việc xúc phạm nhân phẩm, danh dự là hình thức Body shaming ở mức độ rất nặng, không còn đơn thuần là những lời nói trêu ghẹo, đùa giỡn thông thường nữa.

Ở đây, Body shaming khiến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân bị xâm phạm và để lại hậu quả nghiêm trọng đến mức bị trầm cảm, thậm chí còn muốn tự tử… thì tuỳ vào từng trường hợp, người vi phạm có thể bị phạt tiền theo các mức nêu trên.

.3.2 Phải chịu trách nhiệm hình sự

Ở mức độ nhẹ hơn, người Body shaming có thể sẽ chỉ bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, nếu xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể phải chịu trách nhiệm về Tội làm nhục người khác hoặc Tội vu khống. Cụ thể:

– Tội làm nhục người khác (Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015): Mức phạt từ cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng và nặng nhất đến 05 năm tù nếu làm nạn nhân tự sát…

– Tội vu khống (Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015): Hình phạt nhẹ nhất là bịa đặt, loan tin không đún nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự người khác sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm và nặng nhất là đến 07 năm tù nếu làm nạn nhân tự sát hoặc vì động cơ đê hèn…

3.3 Bồi thường thiệt hại

Ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật (bị phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự), người có hành vi Body shaming người khác còn có thể phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân nếu việc Body shaming gây ra thiệt hại cho người đó.

Theo Điều 592 Bộ luật Dân sự, khi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể phải bồi thường thiệt hại bởi đây là một trong những vấn đề được pháp luật bảo vệ và mọi người phải có nghĩa vụ tôn trọng (căn cứ Điều 34 Bộ luật Dân sự).

Về mức bồi thường, theo Điều 592 Bộ luật Dân sự, các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường. Nếu không thoả thuận được thì mức bồi thường tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở (hiện nay đang áp dụng mức 1,49 triệu đồng/tháng). Theo đó, mức bồi thường tối đa sẽ là 14,9 triệu đồng.